bất nhiên nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

bất nhiên từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng bất nhiên trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

bất nhiên từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm bất nhiên từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ bất nhiên từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm bất nhiên tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm bất nhiên tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

bất nhiên
Không phải vậy.
◇Luận Ngữ 語:
Vương Tôn Giả vấn viết: Dữ kì mị ư Áo, ninh mị ư Táo, hà vị dã? Tử viết: Bất nhiên. Hoạch tội ư thiên, vô sở đảo dã
曰: 奧, 灶, 也? 曰: 然. 天, 也 (Bát dật 佾) Vương Tôn Giả hỏi: (Tục ngữ có câu:) "Nịnh thần Áo, thà nịnh thần Táo còn hơn", ý nghĩa là gì? Khổng Tử đáp: Không phải vậy. Mắc tội với trời thì cầu đảo đâu cũng vô ích.Bất ngờ, ngoài dự liệu.
◇Mặc Tử :
Phủ khố thật mãn, túc dĩ đãi bất nhiên
滿, 然 (Từ quá 過) Phủ khố sung mãn thì có thể phòng bị biến cố bất ngờ.Không hợp lí, không đúng.
◇Thi Kinh 經:
Thượng đế bản bản, Hạ dân tốt đản. Xuất thoại bất nhiên, Vi do bất viễn
, 癉. 然, 遠 (Đại nhã 雅, Bản ) Trời làm trái đạo thường, Dân hèn đều mệt nhọc bệnh hoạn. Lời nói ra không hợp lí, Mưu tính không lâu dài.(Nếu) không thế (thì).
§ Cũng như
phủ tắc
則.
◇Tỉnh thế hằng ngôn 言:
Trừ phi tha nữ nhi bất yếu giá nhân tiện bãi hưu. Bất nhiên, thiểu bất đắc nam môi nữ chước
便休. 然, 妁 (Tiền tú tài thác chiếm phụng hoàng trù 儔) Trừ phi con gái của ông không muốn lấy chồng thì thôi. Chứ không thì thiếu gì người làm mai làm mối.Chẳng lẽ, lẽ nào, sao lại.
§ Phó từ biểu thị ngữ khí phản vấn. Cũng như
nan đạo
道,
bất thành
成.
◇Tân Khí Tật 疾:
Bách thế cô phương khẳng tự môi, Trực tu thi cú dữ thôi bài, Bất nhiên hoán cận tửu biên lai
, 排, 來 (Hoán khê sa 沙, Chủng mai cúc 菊, Từ 詞).Không vui, không thích thú. Thủy hử truyện 傳:
Triệu viên ngoại khán liễu lai thư, hảo sanh bất nhiên. Hồi thư lai bái phúc trưởng lão thuyết đạo...
書, 然. 道... (Đệ tứ hồi) Triệu viên ngoại xem thư xong, lòng thấy không vui lắm. Bèn trả lời ngay cho trưởng lão, nói rằng...Không bằng, chẳng thà.
§ Cũng như
bất như
如.
◇Hồng Lâu Mộng 夢:
Mính Yên quyệt liễu chủy đạo: Nhị da mạ trứ đả trứ, khiếu ngã dẫn liễu lai, giá hội tử thôi đáo ngã thân thượng. Ngã thuyết biệt lai bãi, bất nhiên ngã môn hoàn khứ bãi
道: , , . , (Đệ thập cửu hồi) Mính Yên bĩu mỏ nói: Cậu hai mắng tôi, đánh tôi, bắt phải đưa đi, bây giờ lại đổ tội cho tôi. Tôi đã bảo đừng đến mà, chẳng thà chúng tôi về quách.Không được, làm không được.
◇Vô danh thị 氏:
Ngã khứ na lí đồ cá tiến thân, tiện bất nhiên dã hảo tá ta bàn triền
, 便纏 (Đống Tô Tần 秦, Đệ tam chiết) Tôi đi tới chỗ đó liệu cách tiến thân, mà cũng không giúp cho được chút tiền lộ phí.

Xem thêm từ Hán Việt

  • sẩn tiếu từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • ẩn hiện từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • biên phòng từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • cục ngoại từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • chiêm ngưỡng từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ bất nhiên nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: bất nhiênKhông phải vậy. ◇Luận Ngữ 論語: Vương Tôn Giả vấn viết: Dữ kì mị ư Áo, ninh mị ư Táo, hà vị dã? Tử viết: Bất nhiên. Hoạch tội ư thiên, vô sở đảo dã 王孫賈問曰: 與其媚於奧, 寧媚於灶, 何謂也? 子曰: 不然. 獲罪於天, 無所禱也 (Bát dật 八佾) Vương Tôn Giả hỏi: (Tục ngữ có câu:) Nịnh thần Áo, thà nịnh thần Táo còn hơn , ý nghĩa là gì? Khổng Tử đáp: Không phải vậy. Mắc tội với trời thì cầu đảo đâu cũng vô ích.Bất ngờ, ngoài dự liệu. ◇Mặc Tử 墨子: Phủ khố thật mãn, túc dĩ đãi bất nhiên 府庫實滿, 足以待不然 (Từ quá 辭過) Phủ khố sung mãn thì có thể phòng bị biến cố bất ngờ.Không hợp lí, không đúng. ◇Thi Kinh 詩經: Thượng đế bản bản, Hạ dân tốt đản. Xuất thoại bất nhiên, Vi do bất viễn 上帝板板, 下民卒癉. 出話不然, 為猶不遠 (Đại nhã 大雅, Bản 板) Trời làm trái đạo thường, Dân hèn đều mệt nhọc bệnh hoạn. Lời nói ra không hợp lí, Mưu tính không lâu dài.(Nếu) không thế (thì). § Cũng như phủ tắc 否則. ◇Tỉnh thế hằng ngôn 醒世恆言: Trừ phi tha nữ nhi bất yếu giá nhân tiện bãi hưu. Bất nhiên, thiểu bất đắc nam môi nữ chước 除非他女兒不要嫁人便罷休. 不然, 少不得男媒女妁 (Tiền tú tài thác chiếm phụng hoàng trù 錢秀才錯占鳳凰儔) Trừ phi con gái của ông không muốn lấy chồng thì thôi. Chứ không thì thiếu gì người làm mai làm mối.Chẳng lẽ, lẽ nào, sao lại. § Phó từ biểu thị ngữ khí phản vấn. Cũng như nan đạo 難道, bất thành 不成. ◇Tân Khí Tật 辛棄疾: Bách thế cô phương khẳng tự môi, Trực tu thi cú dữ thôi bài, Bất nhiên hoán cận tửu biên lai 百世孤芳肯自媒, 直須詩句與推排, 不然喚近酒邊來 (Hoán khê sa 浣溪沙, Chủng mai cúc 種梅菊, Từ 詞).Không vui, không thích thú. Thủy hử truyện 水滸傳: Triệu viên ngoại khán liễu lai thư, hảo sanh bất nhiên. Hồi thư lai bái phúc trưởng lão thuyết đạo... 趙員外看了來書, 好生不然. 回書來拜覆長老說道... (Đệ tứ hồi) Triệu viên ngoại xem thư xong, lòng thấy không vui lắm. Bèn trả lời ngay cho trưởng lão, nói rằng...Không bằng, chẳng thà. § Cũng như bất như 不如. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Mính Yên quyệt liễu chủy đạo: Nhị da mạ trứ đả trứ, khiếu ngã dẫn liễu lai, giá hội tử thôi đáo ngã thân thượng. Ngã thuyết biệt lai bãi, bất nhiên ngã môn hoàn khứ bãi 茗煙撅了嘴道: 二爺罵著打著, 叫我引了來, 這會子推到我身上. 我說別來罷, 不然我們還去罷 (Đệ thập cửu hồi) Mính Yên bĩu mỏ nói: Cậu hai mắng tôi, đánh tôi, bắt phải đưa đi, bây giờ lại đổ tội cho tôi. Tôi đã bảo đừng đến mà, chẳng thà chúng tôi về quách.Không được, làm không được. ◇Vô danh thị 無名氏: Ngã khứ na lí đồ cá tiến thân, tiện bất nhiên dã hảo tá ta bàn triền 我去那裡圖個進身, 便不然也好借些盤纏 (Đống Tô Tần 凍蘇秦, Đệ tam chiết) Tôi đi tới chỗ đó liệu cách tiến thân, mà cũng không giúp cho được chút tiền lộ phí.