bất tài nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

bất tài từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng bất tài trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

bất tài từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm bất tài từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ bất tài từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm bất tài tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm bất tài tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

bất tài
Không có tài năng.Chỉ người không có tài năng.Không thành tài.Không vẻ vang, không danh giá.
◇Hồng Lâu Mộng 夢:
Như thử khán lai, đảo phạ tương lai nan miễn bất tài chi sự, linh nhân khả kinh khả úy
來, 事, 畏 (Đệ tam thập nhị hồi) Xem thế thì sau này e xảy việc không hay, làm cho người ta đáng ghê, đáng sợ.Chẳng giỏi, ý nói mình kém cỏi (tiếng tự khiêm). ☆Tương tự:
bỉ nhân
,
tại hạ
下.
◇Lão tàn du kí 記:
Bất tài vãng thường kiến nhân độc Phật kinh, thập ma "sắc tức thị không, không tức thị sắc", giá chủng vô lí chi khẩu đầu thiền, thường giác đắc đầu hôn não muộn
經, 麼"空, ", 禪, 悶 (Đệ thập hồi) Kẻ hèn này thường nghe người ta đọc kinh Phật, cái gì mà "sắc tức thị không, không tức thị sắc", thứ câu nói vô lí ấy ở cửa miệng nhà thiền, thường cảm thấy ù đầu khổ trí.

Xem thêm từ Hán Việt

  • cần lao từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • lăng mộ từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • cách đấu từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • bạo hổ bằng hà từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • cáo chung từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ bất tài nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: bất tàiKhông có tài năng.Chỉ người không có tài năng.Không thành tài.Không vẻ vang, không danh giá. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Như thử khán lai, đảo phạ tương lai nan miễn bất tài chi sự, linh nhân khả kinh khả úy 如此看來, 倒怕將來難免不才之事, 令人可驚可畏 (Đệ tam thập nhị hồi) Xem thế thì sau này e xảy việc không hay, làm cho người ta đáng ghê, đáng sợ.Chẳng giỏi, ý nói mình kém cỏi (tiếng tự khiêm). ☆Tương tự: bỉ nhân 鄙人, tại hạ 在下. ◇Lão tàn du kí 老殘遊記: Bất tài vãng thường kiến nhân độc Phật kinh, thập ma sắc tức thị không, không tức thị sắc , giá chủng vô lí chi khẩu đầu thiền, thường giác đắc đầu hôn não muộn 不才往常見人讀佛經, 什麼 色即是空, 空即是色 , 這種無理之口頭禪, 常覺得頭昏腦悶 (Đệ thập hồi) Kẻ hèn này thường nghe người ta đọc kinh Phật, cái gì mà sắc tức thị không, không tức thị sắc , thứ câu nói vô lí ấy ở cửa miệng nhà thiền, thường cảm thấy ù đầu khổ trí.