bổn tâm nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

bổn tâm từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng bổn tâm trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

bổn tâm từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm bổn tâm từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ bổn tâm từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm bổn tâm tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm bổn tâm tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

bổn tâm
Lương tâm, thiên tính, thiên lương.
◇Hậu Hán Thư 書:
Nhất đán phú quý, tắc bội thân quyên cựu, táng kì bổn tâm
貴, 舊, 心 (Vương Phù truyện 傳) Một mai thành giàu sang, thì lại phản bội người thân bỏ người cũ, táng tận lương tâm.Bổn ý, tâm nguyện vốn có.
◇Tam quốc diễn nghĩa 義:
Hình Đạo Vinh giáo mỗ như thử, thật phi bổn tâm dã
此, 也 (Đệ ngũ thập nhị hồi) Hình Đạo Vinh xui tôi như thế, chớ không phải chủ ý của tôi.Chân tâm, lòng thật.
◇Quách Mạt Nhược 若:
Thuyết bổn tâm thoại, ngã ngận tưởng hồi khứ, đãn hựu bất nguyện ý li khai nhĩ môn
話, 去, 們 (Thái văn cơ 姬, Đệ nhất mạc) Thật lòng mà nói, tôi rất muốn đi về, nhưng cũng không muốn xa cách mấy người.Gốc rễ của cây cỏ.
◇Trương Cửu Linh 齡:
Thảo mộc hữu bổn tâm, Hà cầu mĩ nhân chiết
, 折 (Cảm ngộ 遇) Cây cỏ có gốc rễ, Đâu mong người đẹp bẻ.

Xem thêm từ Hán Việt

  • tăng phường từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • phân phiên từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • trung hoa từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • luân đôn từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • hoàn hoàn từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ bổn tâm nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: bổn tâmLương tâm, thiên tính, thiên lương. ◇Hậu Hán Thư 後漢書: Nhất đán phú quý, tắc bội thân quyên cựu, táng kì bổn tâm 一旦富貴, 則背親捐舊, 喪其本心 (Vương Phù truyện 王符傳) Một mai thành giàu sang, thì lại phản bội người thân bỏ người cũ, táng tận lương tâm.Bổn ý, tâm nguyện vốn có. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Hình Đạo Vinh giáo mỗ như thử, thật phi bổn tâm dã 邢道榮教某如此, 實非本心也 (Đệ ngũ thập nhị hồi) Hình Đạo Vinh xui tôi như thế, chớ không phải chủ ý của tôi.Chân tâm, lòng thật. ◇Quách Mạt Nhược 郭沫若: Thuyết bổn tâm thoại, ngã ngận tưởng hồi khứ, đãn hựu bất nguyện ý li khai nhĩ môn 說本心話, 我很想回去, 但又不願意離開你們 (Thái văn cơ 蔡文姬, Đệ nhất mạc) Thật lòng mà nói, tôi rất muốn đi về, nhưng cũng không muốn xa cách mấy người.Gốc rễ của cây cỏ. ◇Trương Cửu Linh 張九齡: Thảo mộc hữu bổn tâm, Hà cầu mĩ nhân chiết 草木有本心, 何求美人折 (Cảm ngộ 感遇) Cây cỏ có gốc rễ, Đâu mong người đẹp bẻ.