khuynh thành nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

khuynh thành từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng khuynh thành trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

khuynh thành từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm khuynh thành từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ khuynh thành từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm khuynh thành tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm khuynh thành tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

khuynh thành
Làm nghiêng đổ thành trì.
◇Lí Diên Niên 年:
Bắc phương hữu giai nhân, Tuyệt thế nhi độc lập, Nhất cố khuynh nhân thành, Tái cố khuynh nhân quốc
人, 立, 城, 國 (Hiếu Vũ Lí phu nhân truyện 傳) Phương bắc có người đẹp, Trên đời không ai bì kịp mà vẫn đứng một mình, Nhìn qua khiến nghiêng thành của người, Nhìn lại khiến nghiêng nước của người.Ngày xưa hình dung người đàn bà cực kì xinh đẹp.
◇Tuyên Đỉnh 鼎:
Hoa chúc chi hạ, phụ quả diễm lệ khuynh thành
下, 城 (Dạ vũ thu đăng lục 錄, Thang văn chánh 正) Dưới đèn hoa chúc, người đàn bà thực là cực kì diễm lệ.Hình dung sắc hoa tuyệt đẹp.
◇Lưu Cơ 基:
Phù dong diệc hữu khuynh thành sắc, Bất kiến đông phong khước cự sương
色, 霜 (Tuyệt cú mạn hứng 興) Hoa phù dung dù có sắc đẹp tuyệt vời, Không thấy gió xuân khước từ sương.Chỉ mĩ nữ, con gái đẹp.
◇Tô Thức 軾:
Tuy vô khuynh thành dục, Hạnh miễn vong quốc ô
浴, 汙 (Vịnh ôn tuyền 泉) Dù không có con gái đẹp tắm, May khỏi vấy ô nhục vì mất nước.Đầy thành, cả thành. Hình dung số người đông đảo.
◇Nhị khắc phách án kinh kì 奇:
Khuynh thành sĩ nữ thông tiêu xuất du, một ta cấm kị
游, 忌 (Quyển ngũ) Bao nhiêu là trai gái suốt đêm đi chơi, không có kiêng dè gì cả.

Xem thêm từ Hán Việt

  • nhất đán từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • vũ trang từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • can tạng từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • thừa hoan từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • miễn dịch từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ khuynh thành nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: khuynh thànhLàm nghiêng đổ thành trì. ◇Lí Diên Niên 李延年: Bắc phương hữu giai nhân, Tuyệt thế nhi độc lập, Nhất cố khuynh nhân thành, Tái cố khuynh nhân quốc 北方有佳人, 絕世而獨立, 一顧傾人城, 再顧傾人國 (Hiếu Vũ Lí phu nhân truyện 孝武李夫人傳) Phương bắc có người đẹp, Trên đời không ai bì kịp mà vẫn đứng một mình, Nhìn qua khiến nghiêng thành của người, Nhìn lại khiến nghiêng nước của người.Ngày xưa hình dung người đàn bà cực kì xinh đẹp. ◇Tuyên Đỉnh 宣鼎: Hoa chúc chi hạ, phụ quả diễm lệ khuynh thành 花燭之下, 婦果艷麗傾城 (Dạ vũ thu đăng lục 夜雨秋燈錄, Thang văn chánh 湯文正) Dưới đèn hoa chúc, người đàn bà thực là cực kì diễm lệ.Hình dung sắc hoa tuyệt đẹp. ◇Lưu Cơ 劉基: Phù dong diệc hữu khuynh thành sắc, Bất kiến đông phong khước cự sương 芙蓉亦有傾城色, 不見東風卻拒霜 (Tuyệt cú mạn hứng 絕句漫興) Hoa phù dung dù có sắc đẹp tuyệt vời, Không thấy gió xuân khước từ sương.Chỉ mĩ nữ, con gái đẹp. ◇Tô Thức 蘇軾: Tuy vô khuynh thành dục, Hạnh miễn vong quốc ô 雖無傾城浴, 幸免亡國汙 (Vịnh ôn tuyền 詠溫泉) Dù không có con gái đẹp tắm, May khỏi vấy ô nhục vì mất nước.Đầy thành, cả thành. Hình dung số người đông đảo. ◇Nhị khắc phách án kinh kì 二刻拍案驚奇: Khuynh thành sĩ nữ thông tiêu xuất du, một ta cấm kị 傾城士女通宵出游, 沒些禁忌 (Quyển ngũ) Bao nhiêu là trai gái suốt đêm đi chơi, không có kiêng dè gì cả.