Định nghĩa - Khái niệm
張 từ Hán Việt nghĩa là gì?
Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ 張 trong từ Hán Việt và cách phát âm 張 từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ 張 từ Hán Việt nghĩa là gì.
张
Pinyin: zhang1, zhang4;
Juytping quảng đông: zoeng1 zoeng3;
trương, trướng
(Động) Giương dây cung, căng dây cung.
◎Như: trương cung 張弓 giương cung.
(Động) Căng dây gắn vào đàn.
◇Hán Thư 漢書: Cầm sắt bất điều, thậm giả tất giải nhi canh trương chi, nãi khả cổ dã 琴瑟不調, 甚者必解而更張之, 乃可鼓也 (Đổng Trọng Thư truyện 董仲舒傳) Đàn không hợp điệu, đến nỗi phải tháo ra thay dây vào, mới gảy được.
(Động) Thay đổi, sửa đổi.
◎Như: canh trương 更張 sửa đổi.
(Động) Mở ra, căng ra, triển khai.
◎Như: trương mục 張目 mở to mắt, trợn mắt.
◇Đạo Đức Kinh 道德經: Tương dục hấp chi, tất cố trương chi. Tương dục nhược chi, tất cố cường chi 將欲歙之, 必固張之. 將欲若之, 必固強之 (Chương 36) Sắp muốn đóng lại, ắt nên mở ra. Sắp muốn làm cho yếu đi, tất hãy làm cho mạnh lên.
(Động) Khoe khoang, khoa đại.
◎Như: khoa trương 誇張 khoe khoang.
(Động) Làm cho lớn ra, khuếch đại.
◇Tân Đường Thư 新唐書: Đại quân cổ táo dĩ trương ngô khí 大軍鼓譟以張吾氣 (Lí Quang Bật truyện 李光弼傳) Ba quân đánh trống rầm rĩ làm ta hăng hái thêm.
(Động) Phô bày, thiết trí.
◎Như: trương ẩm 張飲 đặt tiệc rượu, trương nhạc 張樂 mở cuộc âm nhạc.
◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Đương nhật sát ngưu tể mã, đại trương diên tịch 當日殺牛宰馬, 大張筵席 (Đệ tam thập tứ hồi) Hôm đó giết bò mổ ngựa, bày tiệc rất to.
(Động) Giăng lưới để bắt chim muông.
(Động) Dòm, ngó.
◎Như: đông trương tây vọng 東張西望 nhìn ngược nhìn xuôi.
◇Thủy hử truyện 水滸傳: Chỉ kiến nhất cá nhân, tham đầu tham não, tại na lí trương vọng 只見一個人, 探頭探腦, 在那裡張望 (Đệ nhị hồi) Chỉ thấy một người, thò đầu vươn cổ, ở trong đó đang dòm ngó rình mò.
(Danh) Lượng từ: (1) Đơn vị dùng cho vật gì mở ra, căng ra được.
◎Như: nhất trương cung 一張弓 một cái cung, lưỡng trương chủy 兩張嘴 hai cái mõm. (2) Đơn vị dùng cho vật có mặt phẳng.
◎Như: nhất trương chỉ 一張紙 một tờ giấy, lưỡng trương trác tử 兩張桌子 hai cái bàn.
(Danh) Ý kiến, ý chí.
◎Như: chủ trương 主張 chủ ý, chủ kiến, thất trương thất chí 失張失志 mất hết hồn trí, đầu óc hoang mang.
(Danh) Sao Trương
, một ngôi sao trong nhị thập bát tú.
(Danh) Họ Trương.
(Tính) To, lớn.
◎Như: kì thế phương trương 其勢方張 cái thế đang lớn.
◇Thi Kinh 詩經: Tứ mẫu dịch dịch, Khổng tu thả trương 四牡奕奕, 孔脩且張 (Đại nhã 大雅, Hàn dịch 韓奕) Bốn con ngựa đực, Rất dài lại to.Một âm là trướng.
§ Thông trướng 帳.
(Tính) Bụng đầy, bụng căng.
§ Thông trướng 脹.Nghĩa chữ nôm của từ 張
trương, như "khai trương; khoa trương" (vhn)
chanh, như "lanh chanh" (btcn)
choang, như "sáng choang" (btcn)
chương, như "xem trương" (btcn)
giương, như "giương cung; giương vây" (btcn)
chăng, như "chăng đèn, chăng dây" (gdhn)
chướng, như "chướng mắt, chướng tai; chướng ngại" (gdhn)
dăng, như "dăng dây (giăng dây), dăng dăng (giăng giăng)" (gdhn)
1. [更張] canh trương 2. [綱舉目張] cương cử mục trương 3. [主張] chủ trương 4. [慌慌張張] hoảng hoảng trương trương 5. [緊張] khẩn trương 6. [明目張膽] minh mục trương đảm 7. [乖張] quai trương 8. [張羅] trương la
Xem thêm từ Hán Việt
Cùng Học Từ Hán Việt
Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ 張 nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt
Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.
Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.
Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.