tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ là gì?

tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ Thành ngữ Tiếng Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa từ tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ trong văn hóa Việt Nam. Hiểu thêm từ ngữ Việt Nam ta với Từ Điển Số.Com.

Ý nghĩa của thành ngữ "tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ"

Thành ngữ là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt. Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Việc nói thành ngữ là một tập hợp từ cố định có nghĩa là thành ngữ không tạo thành câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp, cũng không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ. Thành ngữ thường bị nhầm lẫn với tục ngữ và quán ngữ.
Trong khi tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý nhằm nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, hay phê phán sự việc, hiện tượng. Một câu tục ngữ có thể được coi là một tác phẩm văn học khá hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, và chức năng thẩm mỹ, cũng như chức năng giáo dục. Còn quán ngữ là tổ hợp từ cố định đã dùng lâu thành quen, nghĩa có thể suy ra từ nghĩa của các yếu tố hợp thành.

Định nghĩa - Khái niệm

tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ có ý nghĩa là gì?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của câu tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ trong Thành ngữ Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ nghĩa là gì.

Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ Câu tục ngữ này có nhiều cách hiểu khác nhau.Cách 1: hai vế này đối lập nhau như nhiều câu khác:- gần mực thì đen, gần đèn thì sáng- ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Tay quai Là tay chống nạnh như hình ảnh quai xanh, quai nồi, tức tay không làm việc nên mới không có ăn, miệng đói trễ ra.Nghĩa câu này giống câu:Có làm thì mới có ăn,Không dưng ai dễ mang phần đến cho.ở cuốn 'sách giáo viên, tiếng việt 5, tập ii' cũng giảng theo cách này.Cách 2: ông nguyễn đức khuông (trong tạp chí giáo viên và nhà trường, số 13 - năm 2000 cho rằng quai là từ hán việt.) Hán việt từ điển của đào duy anh giải nghĩa 'quai là trái, hai bên không hợp nhau'. Từ đó, hiểu tay quai là tay hai bên không đồng bộ nhịp nhàng. Tay quai là tuy vẫn làm nhưng làm cầm chừng, làm hời hợt, vừa làm vừa chơi nên cũng dẫn đến việc đói trễ miệng. Sở dĩ ông hiểu theo cách này có câu tục ngữ còn vế ba:Tay làm hàm nhaiTay quai miêng trễTay để miệng không.Về cách hiểu 2, chúng tôi xin trình bày thêm để bạn đọc tham khảo. Theo ý riêng tôi, các từ trên đều là từ thuần việt chẳng lẽ nhân dân ta lại đưa từ quai (từ gốc hán) vào đây. Tôi cho rằng giải thích trong việt – pháp từ điển của génnibrel là đúng: quai: negligent, paresseux (lười nhác). Còn vế 3, nếu nhắc lại ý vế 2 cũng để nhấn mạnh thêm mà thôi.
Có làm thì mới có ăn; nên tự lập, tự làm nuôi mình, không nhờ vả ai.
Làm đến đâu ăn hết đến đấy, không có dư dật, dự trữ; có làm thì mới có ăn.

Thuật ngữ liên quan tới tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ

Tóm lại nội dung ý nghĩa của câu "tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ" trong từ điển Thành ngữ Tiếng Việt

tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ có nghĩa là: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ Câu tục ngữ này có nhiều cách hiểu khác nhau.Cách 1: hai vế này đối lập nhau như nhiều câu khác:- gần mực thì đen, gần đèn thì sáng- ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Tay quai Là tay chống nạnh như hình ảnh quai xanh, quai nồi, tức tay không làm việc nên mới không có ăn, miệng đói trễ ra.Nghĩa câu này giống câu:Có làm thì mới có ăn,Không dưng ai dễ mang phần đến cho.ở cuốn 'sách giáo viên, tiếng việt 5, tập ii' cũng giảng theo cách này.Cách 2: ông nguyễn đức khuông (trong tạp chí giáo viên và nhà trường, số 13 - năm 2000 cho rằng quai là từ hán việt.) Hán việt từ điển của đào duy anh giải nghĩa 'quai là trái, hai bên không hợp nhau'. Từ đó, hiểu tay quai là tay hai bên không đồng bộ nhịp nhàng. Tay quai là tuy vẫn làm nhưng làm cầm chừng, làm hời hợt, vừa làm vừa chơi nên cũng dẫn đến việc đói trễ miệng. Sở dĩ ông hiểu theo cách này có câu tục ngữ còn vế ba:Tay làm hàm nhaiTay quai miêng trễTay để miệng không.Về cách hiểu 2, chúng tôi xin trình bày thêm để bạn đọc tham khảo. Theo ý riêng tôi, các từ trên đều là từ thuần việt chẳng lẽ nhân dân ta lại đưa từ quai (từ gốc hán) vào đây. Tôi cho rằng giải thích trong việt – pháp từ điển của génnibrel là đúng: quai: negligent, paresseux (lười nhác). Còn vế 3, nếu nhắc lại ý vế 2 cũng để nhấn mạnh thêm mà thôi.. Có làm thì mới có ăn; nên tự lập, tự làm nuôi mình, không nhờ vả ai.. Làm đến đâu ăn hết đến đấy, không có dư dật, dự trữ; có làm thì mới có ăn.

Đây là cách dùng câu tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ. Thực chất, "tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ" là một câu trong từ điển Thành ngữ Tiếng Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thành ngữ tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.