Định nghĩa - Khái niệm
嫁 từ Hán Việt nghĩa là gì?
Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ 嫁 trong từ Hán Việt và cách phát âm 嫁 từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ 嫁 từ Hán Việt nghĩa là gì.
Pinyin: jia4;
Juytping quảng đông: gaa3;
giá
(Động) Lấy chồng.
§ Kinh Lễ định con gái hai mươi tuổi thì lấy chồng gọi là xuất giá 出嫁.
◇Bạch Cư Dị 白居易: Môn tiền lãnh lạc an mã hi, Lão đại giá tác thương nhân phụ 門前冷落鞍馬稀, 老大嫁作商人婦 (Tì bà hành 琵琶行) Trước cổng ngựa xe thưa thớt tiêu điều, Đến lúc già phải về làm vợ người lái buôn.
(Động) Đi, đến.
◇Liệt Tử 列子: Tử Liệt Tử cư Trịnh Phố, tứ thập niên nhân vô thức giả (...) Quốc bất túc, tương giá ư Vệ 子列子居鄭圃, 四十年人無識者(...)國不足, 將嫁於衛 (Thiên thụy 天瑞) Thầy Liệt Tử ở Trịnh Phố, bốn mươi năm không ai biết tới ông, (...) (Năm ấy) nước Trịnh gặp đói kém, (Liệt Tử) sắp sang nước Vệ.
(Động) Vấy cho, trút cho người khác.
◎Như: giá họa 嫁禍 đem tội vạ của mình trút cho người khác.
◇Sử Kí 史記: Cát Sở nhi ích Lương, khuy Sở nhi thích Tần, giá họa an quốc, thử thiện sự dã 割楚而益梁, 虧楚而適秦, 嫁禍安國, 此善事也 (Trương Nghi liệt truyện 張儀列傳) Cắt nước Sở để mở rộng nước Lương, bớt xén Sở để vừa lòng Tần, gây họa cho nước khác để nước mình được yên, đó là việc hay.
(Động) Tháp, tiếp (phương pháp trồng cây: lấy cành hoặc mầm non ghép vào một cây khác).
◎Như: giá lí pháp 嫁李法 cách tháp cây mận.
(Động) Bán.
◇Hàn Phi Tử 韓非子: Thiên cơ tuế hoang, giá thê mại tử 天饑歲荒, 嫁妻賣子 (Lục phản 六反).Nghĩa chữ nôm của từ 嫁
giá, như "xuất giá" (vhn)
gả, như "gả chồng, gả bán" (btcn)
gá, như "gá nghĩa trăm năm (lấy vợ lấy chồng)" (gdhn)
1. [改嫁] cải giá 2. [嫁禍] giá họa 3. [嫁娶] giá thú 4. [再嫁] tái giá 5. [出嫁] xuất giá
Xem thêm từ Hán Việt
Cùng Học Từ Hán Việt
Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ 嫁 nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt
Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.
Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.
Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.