Kinh Lân là gì?

Kinh Lân Tiếng Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa từ Kinh Lân trong văn hóa Việt Nam. Hiểu thêm từ ngữ Việt Nam ta với Từ Điển Số.Com.

Thông tin thuật ngữ Kinh Lân tiếng Tiếng Việt

Có nghiên cứu sâu vào tiếng Việt mới thấy Tiếng Việt phản ánh rõ hơn hết linh hồn, tính cách của con người Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có tính biểu trưng cao. Ngôn từ Việt Nam rất giàu chất biểu cảm – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình.

Theo loại hình, tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết, song nó chứa một khối lượng lớn những từ song tiết, cho nên trong thực tế ngôn từ Việt thì cấu trúc song tiết lại là chủ đạo. Các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt đều có cấu trúc 2 vế đối ứng (trèo cao/ngã đau; ăn vóc/ học hay; một quả dâu da/bằng ba chén thuốc; biết thì thưa thốt/ không biết thì dựa cột mà nghe…).

Định nghĩa - Khái niệm

Kinh Lân tiếng Tiếng Việt?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của từ Kinh Lân trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ trong Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ Kinh Lân nghĩa là gì.

- Kinh xuân Thu
- Theo lời tự sách "XuânThu chính nghĩa" của Khổng Đĩnh Đạt, Khổng Tử soạn kinh Xuân Thu, chép việc nước Lỗ ngụ lờibao biếm. Sự khen chê cốt ngụ ở chữ dùng, chỉ vì một chữ ngụ ý chê mà thành tiếng xấu muôn đời, một chữ ngụ ý khen mà được tiếng thơm thiên cổ. Vì vậy, người đời sau khi bàn kinh Xuân Thu có nói: "Nhất tự chi bao vinh ư hoa cổn, nhất tự chi biếm nhục ư phủ việt." (Một chữ khen vinh hơn được chiếc áo cổn hoa vua ban, một chữ chê nhục hơn phải tội búa rìu.)
- Kinh Xuân Thu chép sử nước Lỗ từ Lỗ ân Công (721 - 710 trước CN) đến Lỗ Ai Công (494 - 466 trước CN) nhằm mục đích tầm truyền cái đại nghĩa, danh và phận về đường luân lý và chính trị quân chủ. Văn kinh Xuân Thu nghiêm chỉnh về ý nghĩa và vị trí từng chỗ, đến đời Lỗ Ai Công năm thứ 14 (481 trước CN), người nước Lỗ đi săn bắt được con Kỳ lân què chân trước bên trái, ai cũng cho là điềm không lành, đem thả ra ngoài đồng. Học trò là Nhiễm Hữu báo cho Khổng Tử. Khổng Tử ra đồng xem thấy, trở về than rằng:"Ngõ đạo cùng hỹ." (Đạo ta đã đến lúc cùng rồi). Kinh Xuân Thu chép đến chuyện săn bắt được Kỳ Lân thì Khổng Tử dừng bút không chép nữa nên gọi là Kinh Lân
- Xem Khóc Lân

Thuật ngữ liên quan tới Kinh Lân

Tóm lại nội dung ý nghĩa của Kinh Lân trong Tiếng Việt

Kinh Lân có nghĩa là: - Kinh xuân Thu. - Theo lời tự sách "XuânThu chính nghĩa" của Khổng Đĩnh Đạt, Khổng Tử soạn kinh Xuân Thu, chép việc nước Lỗ ngụ lờibao biếm. Sự khen chê cốt ngụ ở chữ dùng, chỉ vì một chữ ngụ ý chê mà thành tiếng xấu muôn đời, một chữ ngụ ý khen mà được tiếng thơm thiên cổ. Vì vậy, người đời sau khi bàn kinh Xuân Thu có nói: "Nhất tự chi bao vinh ư hoa cổn, nhất tự chi biếm nhục ư phủ việt." (Một chữ khen vinh hơn được chiếc áo cổn hoa vua ban, một chữ chê nhục hơn phải tội búa rìu.). - Kinh Xuân Thu chép sử nước Lỗ từ Lỗ ân Công (721 - 710 trước CN) đến Lỗ Ai Công (494 - 466 trước CN) nhằm mục đích tầm truyền cái đại nghĩa, danh và phận về đường luân lý và chính trị quân chủ. Văn kinh Xuân Thu nghiêm chỉnh về ý nghĩa và vị trí từng chỗ, đến đời Lỗ Ai Công năm thứ 14 (481 trước CN), người nước Lỗ đi săn bắt được con Kỳ lân què chân trước bên trái, ai cũng cho là điềm không lành, đem thả ra ngoài đồng. Học trò là Nhiễm Hữu báo cho Khổng Tử. Khổng Tử ra đồng xem thấy, trở về than rằng:"Ngõ đạo cùng hỹ." (Đạo ta đã đến lúc cùng rồi). Kinh Xuân Thu chép đến chuyện săn bắt được Kỳ Lân thì Khổng Tử dừng bút không chép nữa nên gọi là Kinh Lân. - Xem Khóc Lân

Đây là cách dùng Kinh Lân Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2024.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ Kinh Lân là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.