Lương Văn Can là gì?

Lương Văn Can Tiếng Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa từ Lương Văn Can trong văn hóa Việt Nam. Hiểu thêm từ ngữ Việt Nam ta với Từ Điển Số.Com.

Thông tin thuật ngữ Lương Văn Can tiếng Tiếng Việt

Có nghiên cứu sâu vào tiếng Việt mới thấy Tiếng Việt phản ánh rõ hơn hết linh hồn, tính cách của con người Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có tính biểu trưng cao. Ngôn từ Việt Nam rất giàu chất biểu cảm – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình.

Theo loại hình, tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết, song nó chứa một khối lượng lớn những từ song tiết, cho nên trong thực tế ngôn từ Việt thì cấu trúc song tiết lại là chủ đạo. Các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt đều có cấu trúc 2 vế đối ứng (trèo cao/ngã đau; ăn vóc/ học hay; một quả dâu da/bằng ba chén thuốc; biết thì thưa thốt/ không biết thì dựa cột mà nghe…).

Định nghĩa - Khái niệm

Lương Văn Can tiếng Tiếng Việt?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của từ Lương Văn Can trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ trong Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ Lương Văn Can nghĩa là gì.

- (Giáp dần 1854 - Đinh mão 1927)
- Chí sĩ cận đại, tự Ôn Như, hiệu Sơn Lão. Quê làng Nhị Khê, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội)
- Có sách chép là Lương Ngọc Can
- Năm Giáp tuất 1874, ông đỗ cử nhân năm 20 tuổi nên thường gọi là" cụ Cử Can" . Ông ra ở nhà phố Hàng Đào, Hà Nội dạy học, đến 1908 liên kết vơí các đồng chí, lập ra trường Đông Kinh nghĩa thục, khởi xướng phong trào Duy tân. Các sĩ phu yêu nước và nhân dân tiến bộ nhiệt liệt tham gia, khiến thực dân hoảng hốt khủng bố trắng, ra lệnh đóng cửa trường, bắt giam một số người, ông cũng bị gọi nhiều lần, nhưng chúng không đủ bằng cớ để giam giữ ông. Đến năm 1914, nhân vụ ném tạc đạn ở Hà Nội Hôtel (Khách sạn Hà Nội), chúng bắt cả trăm người trong đó có ông, rồi kết án ông 10 năm biệt xứ, lưu đày ở Nam Vang (Phnom-penh-Campuchia). Bị giam hơn 7 năm chúng giảm án cho ông và cho trở về Hà Nội ngày 25-11-1921
- Trở về Hà Nội ông vẫn dạy học, mở trường Ôn Như và chuyên tâm soạn sách. Các con trai ông: Lương Trúc Đàm, Lương Nghị Khanh, Lương Ngọc Quyến đều hi sinh vì nước. Rể ông là chí sĩ Nguyễn Phương Sơn hãy còn lưu đày ở Đốc Vàng Thượng, tỉnh Long Xuyên (nay là An Giang)
- Ngày 13-6-1927 ông mất tại Hà Nội vì bịnh già thọ 73 tuổi. Khi ,mất lưu lại lời trối dạy con cháu:" Bảo quốc túy, tuyết quốc si và các tác phẩm:
- - Quốc sự phạm lịch sử
- - Hán tự tuyệt kính
- - ấm học tùng đàm
- - Gia huấn
- - Hán tự quốc âm
- - Hạch đàm loại ngữ (trích dịch sách Luận ngữ)
- - Châu thư loại ngữ (trích dịch sách Mạnh tử)
- Ông mất, sĩ phu đều thương tiếc. Cảm khái nhất là giới công nhân lao động, do ông Chu Văn Tấn đại diện có bài thơ tưởng niệm ông đăng ở Đông Pháp thời báo ngày 24-6-1927, thơ khá dài, có những câu mở đầu thật tha thiết kính yêu ông:
- "Hỡi đồng bào
- Lương chí sĩ nước nhà tạ thế
- Cái buồn chung há dễ riêng ai
- Tôi là lao động thiển tài
- Lòng thành tỏ dấu bi ai anh hùng
- Hỡi đồng bào Lạc Hồng Nam Việt
- Cái buồn chung phải quyết cùng nhau
- Thương nhà chí sĩ công lao
- Vì dân vì nước tiêu hao một đời? (...")

Thuật ngữ liên quan tới Lương Văn Can

Tóm lại nội dung ý nghĩa của Lương Văn Can trong Tiếng Việt

Lương Văn Can có nghĩa là: - (Giáp dần 1854 - Đinh mão 1927). - Chí sĩ cận đại, tự Ôn Như, hiệu Sơn Lão. Quê làng Nhị Khê, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội). - Có sách chép là Lương Ngọc Can. - Năm Giáp tuất 1874, ông đỗ cử nhân năm 20 tuổi nên thường gọi là" cụ Cử Can" . Ông ra ở nhà phố Hàng Đào, Hà Nội dạy học, đến 1908 liên kết vơí các đồng chí, lập ra trường Đông Kinh nghĩa thục, khởi xướng phong trào Duy tân. Các sĩ phu yêu nước và nhân dân tiến bộ nhiệt liệt tham gia, khiến thực dân hoảng hốt khủng bố trắng, ra lệnh đóng cửa trường, bắt giam một số người, ông cũng bị gọi nhiều lần, nhưng chúng không đủ bằng cớ để giam giữ ông. Đến năm 1914, nhân vụ ném tạc đạn ở Hà Nội Hôtel (Khách sạn Hà Nội), chúng bắt cả trăm người trong đó có ông, rồi kết án ông 10 năm biệt xứ, lưu đày ở Nam Vang (Phnom-penh-Campuchia). Bị giam hơn 7 năm chúng giảm án cho ông và cho trở về Hà Nội ngày 25-11-1921. - Trở về Hà Nội ông vẫn dạy học, mở trường Ôn Như và chuyên tâm soạn sách. Các con trai ông: Lương Trúc Đàm, Lương Nghị Khanh, Lương Ngọc Quyến đều hi sinh vì nước. Rể ông là chí sĩ Nguyễn Phương Sơn hãy còn lưu đày ở Đốc Vàng Thượng, tỉnh Long Xuyên (nay là An Giang). - Ngày 13-6-1927 ông mất tại Hà Nội vì bịnh già thọ 73 tuổi. Khi ,mất lưu lại lời trối dạy con cháu:" Bảo quốc túy, tuyết quốc si và các tác phẩm:. - - Quốc sự phạm lịch sử. - - Hán tự tuyệt kính. - - ấm học tùng đàm. - - Gia huấn. - - Hán tự quốc âm. - - Hạch đàm loại ngữ (trích dịch sách Luận ngữ). - - Châu thư loại ngữ (trích dịch sách Mạnh tử). - Ông mất, sĩ phu đều thương tiếc. Cảm khái nhất là giới công nhân lao động, do ông Chu Văn Tấn đại diện có bài thơ tưởng niệm ông đăng ở Đông Pháp thời báo ngày 24-6-1927, thơ khá dài, có những câu mở đầu thật tha thiết kính yêu ông:. - "Hỡi đồng bào. - Lương chí sĩ nước nhà tạ thế. - Cái buồn chung há dễ riêng ai. - Tôi là lao động thiển tài. - Lòng thành tỏ dấu bi ai anh hùng. - Hỡi đồng bào Lạc Hồng Nam Việt. - Cái buồn chung phải quyết cùng nhau. - Thương nhà chí sĩ công lao. - Vì dân vì nước tiêu hao một đời? (...")

Đây là cách dùng Lương Văn Can Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2024.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ Lương Văn Can là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.