Định nghĩa - Khái niệm
夠 từ Hán Việt nghĩa là gì?
Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ 夠 trong từ Hán Việt và cách phát âm 夠 từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ 夠 từ Hán Việt nghĩa là gì.
够
Pinyin: gou4;
Juytping quảng đông: gau3;
cú, hú
(Phó) Đủ (số lượng).
◎Như: giá điểm tiền bất cú mãi kiện y phục 這點錢不夠買件衣服 số tiền đó không đủ mua bộ quần áo, giá bình ẩm liệu chỉ cú nhất cá nhân hát 這瓶飲料只夠一個人喝 cái bình đồ uống đó chỉ đủ một người uống.
(Phó) Đủ, đạt tới (trình độ).
◎Như: cú khoái 夠快 đủ nhanh, cú hảo 夠好 đủ tốt, thái cú bất cú hàm? 菜夠不夠鹹 món ăn đủ mặn chưa?
◇Bá Dương 柏楊: Đáo na nhất đại tài năng cú hảo khởi lai? 到哪一代才能夠好起來 (Xú lậu đích Trung Quốc nhân 醜陋的中國人) Ðến đời nào thì mới thật khá lên được?
(Phó) Nhàm chán, ngán, ngấy.
◎Như: đại ngư đại nhục ngã dĩ kinh cật cú liễu 大魚大肉我已經吃夠了 món ngon vật béo tôi đã ăn chán ngán cả rồi, giá chủng thoại ngã thính cú liễu 這種話我聽夠了 những lời nói như thế tôi đã chán nghe lắm rồi.
§ Ta quen đọc là hú.
§ Cũng viết là 够.Nghĩa chữ nôm của từ 夠
cấu, như "cấu cách (đủ tài)" (gdhn)
Xem thêm từ Hán Việt
Cùng Học Từ Hán Việt
Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ 夠 nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt
Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.
Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.
Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.