công nhiên nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

công nhiên từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng công nhiên trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

công nhiên từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm công nhiên từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ công nhiên từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm công nhiên tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm công nhiên tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

công nhiên
Ngang nhiên, không nể nang gì cả.
◇Đỗ Phủ 甫:
Nhẫn năng đối diện vi đạo tặc, Công nhiên bão mao nhập trúc khứ
賊, 去 (Mao ốc vi thu phong sở phá ca 歌) Nhẫn tâm làm giặc cướp ngay trước mặt ta, Ngang nhiên ôm cỏ tranh vô bụi trúc.Công khai, không che giấu. ☆Tương tự:
công khai
開. ★Tương phản:
ám lí
裡.
◇Cổ kim tiểu thuyết 說:
Trước tử đích phụ nhân kiến Tư Ôn, tứ mục tương đổ, bất cảm công nhiên chiêu hô
溫, 睹, 呼 (Dương Tư Ôn Yến san phùng cố nhân ) Người đàn bà mặc áo tím trông thấy Tư Ôn, bốn mắt nhìn nhau, không dám công khai lên tiếng gọi.Hoàn toàn.
◇Tây du kí 西記:
Na quái đạo: Nhĩ ngạnh trước đầu cật ngô nhất bính. Đại Thánh công nhiên bất cụ
道: 柄. 懼 (Đệ nhị thập nhất hồi) Con yêu quái nói: Mi cứng đầu nhỉ, hãy nếm một cán gậy của ta đây. Đại Thánh hoàn toàn không sợ sệt gì cả.Hơn nữa, mà vẫn, cánh nhiên.

Xem thêm từ Hán Việt

  • táo tử từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • đinh dạ từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • phân lợi từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • bảng nữ từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • nguyệt lạc sâm hoành từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ công nhiên nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: công nhiênNgang nhiên, không nể nang gì cả. ◇Đỗ Phủ 杜甫: Nhẫn năng đối diện vi đạo tặc, Công nhiên bão mao nhập trúc khứ 忍能對面為盜賊, 公然抱茅入竹去 (Mao ốc vi thu phong sở phá ca 茅屋為秋風所破歌) Nhẫn tâm làm giặc cướp ngay trước mặt ta, Ngang nhiên ôm cỏ tranh vô bụi trúc.Công khai, không che giấu. ☆Tương tự: công khai 公開. ★Tương phản: ám lí 暗裡. ◇Cổ kim tiểu thuyết 古今小說: Trước tử đích phụ nhân kiến Tư Ôn, tứ mục tương đổ, bất cảm công nhiên chiêu hô 著紫的婦人見思溫, 四目相睹, 不敢公然招呼 (Dương Tư Ôn Yến san phùng cố nhân 楊思溫燕山逢故人) Người đàn bà mặc áo tím trông thấy Tư Ôn, bốn mắt nhìn nhau, không dám công khai lên tiếng gọi.Hoàn toàn. ◇Tây du kí 西遊記: Na quái đạo: Nhĩ ngạnh trước đầu cật ngô nhất bính. Đại Thánh công nhiên bất cụ 那怪道: 你硬着頭吃吾一柄. 大聖公然不懼 (Đệ nhị thập nhất hồi) Con yêu quái nói: Mi cứng đầu nhỉ, hãy nếm một cán gậy của ta đây. Đại Thánh hoàn toàn không sợ sệt gì cả.Hơn nữa, mà vẫn, cánh nhiên.