lộc lộc nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

lộc lộc từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng lộc lộc trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

lộc lộc từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm lộc lộc từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ lộc lộc từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm lộc lộc tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm lộc lộc tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

lộc lộc
§ Cũng viết là
lục lục
.(Trạng thanh) Tiếng xe chạy rầm rầm. ◇Đỗ Mục 牧:
Cung xa quá dã, lộc lộc viễn thính
也, 聽 (A phòng cung phú 賦) Xe (chở phi tần cho vua) chạy qua, nghe tiếng ầm ầm từ xa.(Trạng thanh) Hình dung như có tiếng sôi sục khi bụng đói. ◇Liêu trai chí dị 異:
Nhật tùy khất nhi thác bát, phúc lộc lộc nhiên thường bất đắc nhất bão
缽, 飽 (Tục hoàng lương 粱) Ngày ngày theo đám trẻ ăn mày bưng bát đi xin ăn, bụng sôi sục ít khi được no.Chuyển động, sôi sục. ◇Tô Mạn Thù 殊:
Thị thì tâm đầu lộc lộc, bất năng vi định hành chỉ
, 止 (Đoạn hồng linh nhạn kí 記, Đệ lục chương) Lúc bấy giờ đầu tôi bừng sôi sục sục, tôi chẳng còn có thể định đoạt đường đi lối bước ra sao nữa.Dụng cụ để kéo nước trên giếng.

Xem thêm từ Hán Việt

  • trần ai từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • ngọa tân thường đảm từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • bãi thoát từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • công nghệ từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • động tĩnh từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ lộc lộc nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: lộc lộc§ Cũng viết là lục lục 碌碌.(Trạng thanh) Tiếng xe chạy rầm rầm. ◇Đỗ Mục 杜牧: Cung xa quá dã, lộc lộc viễn thính 宮車過也, 轆轆遠聽 (A phòng cung phú 阿房宮賦) Xe (chở phi tần cho vua) chạy qua, nghe tiếng ầm ầm từ xa.(Trạng thanh) Hình dung như có tiếng sôi sục khi bụng đói. ◇Liêu trai chí dị 聊齋志異: Nhật tùy khất nhi thác bát, phúc lộc lộc nhiên thường bất đắc nhất bão 日隨乞兒托缽, 腹轆轆然常不得一飽 (Tục hoàng lương 續黃粱) Ngày ngày theo đám trẻ ăn mày bưng bát đi xin ăn, bụng sôi sục ít khi được no.Chuyển động, sôi sục. ◇Tô Mạn Thù 蘇曼殊: Thị thì tâm đầu lộc lộc, bất năng vi định hành chỉ 是時心頭轆轆, 不能為定行止 (Đoạn hồng linh nhạn kí 斷鴻零雁記, Đệ lục chương) Lúc bấy giờ đầu tôi bừng sôi sục sục, tôi chẳng còn có thể định đoạt đường đi lối bước ra sao nữa.Dụng cụ để kéo nước trên giếng.