cương nhu nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

cương nhu từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng cương nhu trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

cương nhu từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm cương nhu từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ cương nhu từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm cương nhu tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm cương nhu tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

cương nhu
Âm dương.
◇Hoài Nam Tử 子:
Cương nhu tương thành, vạn vật nãi hình
成, 形 (Tinh thần huấn 訓) Âm dương tác dụng với nhau, vạn vật cấu thành.Ngày và đêm.
◇Dịch Kinh 經:
Cương nhu giả, trú dạ chi tượng dã
者, 也 (Hệ từ thượng 上) Cương nhu là hình tượng của ngày đêm.Mạnh yếu.
◇Tây du kí 西記:
Giảo nha tranh thắng phụ, thiết xỉ định cương nhu
負, (Đệ ngũ thập tam hồi) Cắn răng tranh thua được, nghiến lợi định bên nào mạnh hay yếu.Khoan nghiêm, cứng mềm.
◇Tam quốc diễn nghĩa 義:
Phàm vi tướng giả, đương dĩ cương nhu tương tế, bất khả đồ thị kì dũng
者, 濟, 勇 (Đệ thất thập nhất hồi) Phàm làm tướng, phải biết lấy khoan nghiêm bổ túc lẫn nhau, (có lúc nên cứng, có lúc nên mềm), không thể chỉ cậy vào sức mạnh của mình.

Xem thêm từ Hán Việt

  • ngũ phúc từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • khải mông từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • ấn hoa thuế từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • đồ giải từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • lục phủ từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ cương nhu nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: cương nhuÂm dương. ◇Hoài Nam Tử 淮南子: Cương nhu tương thành, vạn vật nãi hình 剛柔相成, 萬物乃形 (Tinh thần huấn 精神訓) Âm dương tác dụng với nhau, vạn vật cấu thành.Ngày và đêm. ◇Dịch Kinh 易經: Cương nhu giả, trú dạ chi tượng dã 剛柔者, 晝夜之象也 (Hệ từ thượng 繫辭上) Cương nhu là hình tượng của ngày đêm.Mạnh yếu. ◇Tây du kí 西遊記: Giảo nha tranh thắng phụ, thiết xỉ định cương nhu 咬牙爭勝負, 切齒定剛柔 (Đệ ngũ thập tam hồi) Cắn răng tranh thua được, nghiến lợi định bên nào mạnh hay yếu.Khoan nghiêm, cứng mềm. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Phàm vi tướng giả, đương dĩ cương nhu tương tế, bất khả đồ thị kì dũng 凡為將者, 當以剛柔相濟, 不可徒恃其勇 (Đệ thất thập nhất hồi) Phàm làm tướng, phải biết lấy khoan nghiêm bổ túc lẫn nhau, (có lúc nên cứng, có lúc nên mềm), không thể chỉ cậy vào sức mạnh của mình.