định phận nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

định phận từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng định phận trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

định phận từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm định phận từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ định phận từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm định phận tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm định phận tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

định phận
Danh phận đã xác định.
◇Hậu Hán Thư 書:
Nhất tâm phụng đái, thượng toàn thiên ân, hạ hoàn tính mệnh. khắc cốt định phận, hữu tử vô nhị
戴, 恩, 命. 分, 二 (Đặng Chất truyện 傳) Một lòng phụng sự, trên giữ vẹn thiên ân, dưới bảo toàn tính mệnh, khi ghắc trong xương tủy danh phận đã định sẵn, dù chết cũng không thay lòng.Danh phận đã định vững chắc rõ ràng.
◇Tứ du kí 記:
Hoa Di hữu định phận, hà đắc tương phạm!
分, 犯 (Thiết quải đại nộ đỗng tân 賓) Hoa và Di đã có danh phận cố định, xâm phạm nhau sao được!Vận mạng người ta đã được sắp đặt từ trước, sức người khó mà thay đổi.
◇Tam quốc diễn nghĩa 義:
Quân thần các hữu định phận. Tung kim sự tướng quân, tuy phó thang đạo hỏa, nhất duy sở mệnh
分. 軍, 火, 命 (Đệ nhị thập tam hồi) Vua tôi ai cũng có vận mạng sắp đặt sẵn. Nay Tung thờ tướng quân, dù nhảy vào nước sôi, giẫm lên lửa bỏng, cũng xin vâng mệnh.

Xem thêm từ Hán Việt

  • ngũ quân từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • phó thự từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • đoàn kết từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • chư tử từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • canh tục từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ định phận nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: định phậnDanh phận đã xác định. ◇Hậu Hán Thư 後漢書: Nhất tâm phụng đái, thượng toàn thiên ân, hạ hoàn tính mệnh. khắc cốt định phận, hữu tử vô nhị 一心奉戴, 上全天恩, 下完性命. 刻骨定分, 有死無二 (Đặng Chất truyện 宋弘傳) Một lòng phụng sự, trên giữ vẹn thiên ân, dưới bảo toàn tính mệnh, khi ghắc trong xương tủy danh phận đã định sẵn, dù chết cũng không thay lòng.Danh phận đã định vững chắc rõ ràng. ◇Tứ du kí 四游記: Hoa Di hữu định phận, hà đắc tương phạm! 華夷有定分, 何得相犯 (Thiết quải đại nộ đỗng tân 鐵拐大怒洞賓) Hoa và Di đã có danh phận cố định, xâm phạm nhau sao được!Vận mạng người ta đã được sắp đặt từ trước, sức người khó mà thay đổi. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Quân thần các hữu định phận. Tung kim sự tướng quân, tuy phó thang đạo hỏa, nhất duy sở mệnh 君臣各有定分. 嵩今事將軍, 雖赴湯蹈火, 一唯所命 (Đệ nhị thập tam hồi) Vua tôi ai cũng có vận mạng sắp đặt sẵn. Nay Tung thờ tướng quân, dù nhảy vào nước sôi, giẫm lên lửa bỏng, cũng xin vâng mệnh.