Định nghĩa - Khái niệm
應 từ Hán Việt nghĩa là gì?
Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ 應 trong từ Hán Việt và cách phát âm 應 từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ 應 từ Hán Việt nghĩa là gì.
应
Pinyin: ying1, ying4;
Juytping quảng đông: jing1 jing3;
ứng, ưng
(Động) Đáp lời, thưa.
◎Như: ứng đối 應對 đối đáp.
◇Liêu trai chí dị 聊齋志異: Hô chi bất ứng 呼之不應 (Tân lang 新郎) Gọi mà không trả lời.
(Động) Nhận chịu, cho.
◎Như: hữu cầu tất ứng 有求必應 hễ cầu xin thì được cho.
◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Tích Xuân thính liễu tuy thị vi nan, chỉ đắc ứng liễu 惜春聽了雖是為難, 只得應了 (Đệ ngũ thập hồi) Tích Xuân nghe xong tuy biết là khó làm, cũng phải nhận lời.
(Động) Hòa theo, phụ họa.
◎Như: hưởng ứng 響應 phụ họa.
◇Sử Kí 史記: Chư quận huyện khổ Tần lại giả, giai hình kì trưởng lại, sát chi dĩ ứng Trần Thiệp 諸郡縣苦秦吏者, 皆刑其長吏, 殺之以應陳涉 (Trần Thiệp thế gia 陳涉世家) Các quận huyện cực khổ vì quan lại nhà Tần, đều phơi bày tội trạng bọn trưởng quan, giết họ để hưởng ứng Trần Thiệp.
(Động) Đối phó.
◎Như: ứng thế 應世 đối phó xử xự trong đời, tùy cơ ứng biến 隨機應變 tùy theo trường hợp mà đối phó.
(Động) Chứng thật, đúng với.
◎Như: ứng nghiệm 應驗 đúng thật, hiệu nghiệm.
◇Thủy hử truyện 水滸傳: Giá tứ cú dao ngôn dĩ đô ứng liễu 這四句謠言已都應了 (Đệ tam thập cửu hồi) Bốn câu đồng dao đều nghiệm đúng (với tội trạng của Tống Giang).
(Động) Thích hợp.
◎Như: đắc tâm ứng thủ 得心應手 nghĩ và làm hợp nhất, nghĩ sao làm vậy.
◇Dịch Kinh 易經: Cương nhu giai ứng 剛柔皆應 (Hằng quái 恆卦) Cương và nhu đều thuận hợp.
(Động) Tiếp nhận.
(Danh) Cái trống nhỏ.
(Danh) Một thứ âm nhạc ngày xưa, dài 6 thước 5 tấc.
(Danh) Họ Ứng.Một âm là ưng.
(Phó) Nên thế, cần phải.
◎Như: ưng tu 應須 nên phải, chỉ ưng 衹應 chỉ nên.
◇Lâm Tự Hoàn 林嗣環: Phàm sở ưng hữu, vô sở bất hữu 凡所應有, 無所不有 (Khẩu kĩ 口技) Tất cả những gì phải có, thì đều có cả.
(Phó) Có lẽ, có thể.
◇Đỗ Phủ 杜甫: Thử khúc chi ưng thiên thượng hữu, Nhân gian năng đắc kỉ hồi văn 此曲祗應天上有, 人間能得幾回聞 (Tặng Hoa Khanh 贈花卿) Khúc nhạc này chắc là chỉ có ở trên trời, (Ở) nhân gian mấy thuở mà được nghe.Nghĩa chữ nôm của từ 應
ứng, như "ứng phó; tương ứng" (vhn)
ưng, như "bất ưng" (gdhn)
ừng, như "uống rượu ừng ực" (gdhn)
1. [應當] ứng đương 2. [應該] ưng cai 3. [不應] bất ưng, bất ứng 4. [報應] báo ứng 5. [感應] cảm ứng 6. [照應] chiếu ứng 7. [供應] cung ứng 8. [呼應] hô ứng 9. [內應] nội ứng 10. [反應] phản ứng
Xem thêm từ Hán Việt
Cùng Học Từ Hán Việt
Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ 應 nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt
Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.
Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.
Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.