oan gia nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

oan gia từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng oan gia trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

oan gia từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm oan gia từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ oan gia từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm oan gia tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm oan gia tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

oan gia
Người thù, kẻ thù, cừu nhân.
◇Sa Đinh 汀:
Ngã tính Chương, tha tính Ổ, kí bất thị thân gia, dã bất thị oan gia
章, 鄔, 家, 家 (Khốn thú kí 記, Thập ngũ) Tôi họ Chương, bà ta họ Ổ, đã chẳng là thân thích, cũng không phải kẻ thù.Tiếng gọi âu yếm đối với tình nhân.
◇Tây sương kí 西記:
Vọng đắc nhân nhãn dục xuyên, (...), đa quản thị oan gia bất tự tại
穿, (...), 在 (Đệ tứ bổn 本) Ngóng trông người muốn mòn con mắt, (...), lòng oan gia chắc cũng bồn chồn.Phiếm chỉ người mình yêu thương oan trái, chỉ đem lại khổ não cho mình mà không bỏ được.
◇Hồng Lâu Mộng 夢:
Ngã giá lão oan gia thị na thế lí nghiệt chướng, thiên sanh ngộ kiến liễu giá ma lưỡng cá bất tỉnh sự đích tiểu oan gia, một hữu nhất thiên bất khiếu ngã thao tâm
障, 家, 心 (Đệ nhị thập cửu hồi) Già này chẳng hiểu vì oan nghiệt từ đời nào, để sinh ra hai đứa oan gia mê muội kia, không ngày nào là chúng không làm cho ta phải bận lòng.

Xem thêm từ Hán Việt

  • âm giai từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • biểu biểu từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • đãn thị từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • nam nhân từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • anh vật từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ oan gia nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: oan giaNgười thù, kẻ thù, cừu nhân. ◇Sa Đinh 沙汀: Ngã tính Chương, tha tính Ổ, kí bất thị thân gia, dã bất thị oan gia 我姓章, 她姓鄔, 既不是親家, 也不是冤家 (Khốn thú kí 困獸記, Thập ngũ) Tôi họ Chương, bà ta họ Ổ, đã chẳng là thân thích, cũng không phải kẻ thù.Tiếng gọi âu yếm đối với tình nhân. ◇Tây sương kí 西廂記: Vọng đắc nhân nhãn dục xuyên, (...), đa quản thị oan gia bất tự tại 望得人眼欲穿, (...), 多管是冤家不自在 (Đệ tứ bổn 第四本) Ngóng trông người muốn mòn con mắt, (...), lòng oan gia chắc cũng bồn chồn.Phiếm chỉ người mình yêu thương oan trái, chỉ đem lại khổ não cho mình mà không bỏ được. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Ngã giá lão oan gia thị na thế lí nghiệt chướng, thiên sanh ngộ kiến liễu giá ma lưỡng cá bất tỉnh sự đích tiểu oan gia, một hữu nhất thiên bất khiếu ngã thao tâm 我這老冤家是那世裡孽障, 偏生遇見了這麼兩個不省事的小冤家, 沒有一天不叫我操心 (Đệ nhị thập cửu hồi) Già này chẳng hiểu vì oan nghiệt từ đời nào, để sinh ra hai đứa oan gia mê muội kia, không ngày nào là chúng không làm cho ta phải bận lòng.