tiền lộ nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

tiền lộ từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng tiền lộ trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

tiền lộ từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm tiền lộ từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ tiền lộ từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm tiền lộ tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm tiền lộ tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

tiền lộ
Con đường trước mặt.
◇Đào Uyên Minh 明:
Vấn chinh phu dĩ tiền lộ, hận thần quang chi hi vi
路, 微 (Quy khứ lai từ 辭) Hỏi khách đi đường về con đường phía trước, giận ánh sáng ban mai còn mờ nhạt.Tỉ dụ năm tháng đã qua hoặc năm tháng sắp tới.
◇Sơ khắc phách án kinh kì 奇:
Kim nhĩ thọ cận thất thập, tiền lộ kỉ hà? Tịnh vô tử tức
十, 何? 息 (Quyển nhị thập) Nay ông tuổi gần bảy mươi, năm tháng sắp tới là bao? Vẫn chưa có con cái gì cả.Cảnh huống tương lai.
◇Lí Đại Chiêu 釗:
Mang mang tiền lộ, thù nan dự bốc
路, 卜 (Quốc dân chi tân đảm 膽) Mờ mịt tương lai, thật khó dự đoán.Thứ tự ở trước.
◇Hồng Lâu Mộng 夢:
Ngã chánh yếu vấn nhĩ: Tiền lộ thị bình vận, đáo mạt liễu nhi hốt chuyển liễu trắc vận, thị cá thậm ma ý tứ?
: 韻, 韻, 思? (Đệ bát thập cửu hồi) Tôi đang muốn hỏi em: Tại sao đoạn trước đều vần bằng cả, mà đến đoạn sau lại bỗng chuyển sang vần trắc, là có ý gì?

Xem thêm từ Hán Việt

  • công luận từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • lãnh tích từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • hợp cẩn từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • phương diện từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • bạch đả từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ tiền lộ nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: tiền lộCon đường trước mặt. ◇Đào Uyên Minh 陶淵明: Vấn chinh phu dĩ tiền lộ, hận thần quang chi hi vi 問征夫以前路, 恨晨光之熹微 (Quy khứ lai từ 歸去來辭) Hỏi khách đi đường về con đường phía trước, giận ánh sáng ban mai còn mờ nhạt.Tỉ dụ năm tháng đã qua hoặc năm tháng sắp tới. ◇Sơ khắc phách án kinh kì 初刻拍案驚奇: Kim nhĩ thọ cận thất thập, tiền lộ kỉ hà? Tịnh vô tử tức 今你壽近七十, 前路幾何? 並無子息 (Quyển nhị thập) Nay ông tuổi gần bảy mươi, năm tháng sắp tới là bao? Vẫn chưa có con cái gì cả.Cảnh huống tương lai. ◇Lí Đại Chiêu 李大釗: Mang mang tiền lộ, thù nan dự bốc 茫茫前路, 殊難預卜 (Quốc dân chi tân đảm 國民之薪膽) Mờ mịt tương lai, thật khó dự đoán.Thứ tự ở trước. ◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Ngã chánh yếu vấn nhĩ: Tiền lộ thị bình vận, đáo mạt liễu nhi hốt chuyển liễu trắc vận, thị cá thậm ma ý tứ? 我正要問你: 前路是平韻, 到末了兒忽轉了仄韻, 是個甚麼意思? (Đệ bát thập cửu hồi) Tôi đang muốn hỏi em: Tại sao đoạn trước đều vần bằng cả, mà đến đoạn sau lại bỗng chuyển sang vần trắc, là có ý gì?