Định nghĩa - Khái niệm
典 từ Hán Việt nghĩa là gì?
Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ 典 trong từ Hán Việt và cách phát âm 典 từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ 典 từ Hán Việt nghĩa là gì.
Pinyin: dian3;
Juytping quảng đông: din2;
điển
(Danh) Sách của ngũ đế 五帝, chỉ các kinh sách trọng yếu.
◇Tả truyện 左傳: Thị năng độc tam phần ngũ điển 是能讀三墳五典 (Chiêu Công thập nhị niên 昭公十二年) Đọc được các sách cổ của tam vương ngũ đế.
(Danh) Phép thường.
◇Chu Lễ 周禮: Đại tể chi chức, chưởng kiến bang chi lục điển, dĩ tá vương trị bang quốc 大宰之職, 掌建邦之六典, 以佐王治邦國 (Thiên quan 天官, Đại tể 大宰) Chức đại tể, nắm giữ lập nên sáu phép thường của nước, để giúp vua trị các nước.
(Danh) Sách được coi là mẫu mực, dùng làm tiêu chuẩn.
◎Như: tự điển 字典 sách định nghĩa, làm mẫu mực cho chữ nghĩa, dẫn kinh cứ điển 引經據典 trích dẫn kinh, y cứ vào sách làm mẫu mực.
(Danh) Quy tắc, pháp độ, chuẩn tắc.
(Danh) Việc thời trước, tích cũ.
◎Như: dụng điển 用典 dùng điển cố.
(Danh) Lễ nghi, nghi thức.
◎Như: thịnh điển 盛典 lễ lớn.
(Danh) Họ Điển.
(Động) Quản lí, trị lí, coi sóc.
◎Như: điển thí 典試 quan coi thi, điển ngục 典獄 quan coi ngục, điển tự 典祀 quan coi việc cúng tế, điển tọa 典座 chức coi chín việc về chỗ nằm chỗ ngồi (trong chùa).
◇Tam quốc chí 三國志: Chuyên điển ki mật 專典機密 (Thị Nghi truyện 是儀傳) Chuyên coi giữ việc cơ mật.
(Động) Cầm, cầm cố.
◇Cao Bá Quát 高伯适: Nhị nhật điển không khiếp, Tam nhật xuyết ung xan 二日典空篋, 三日輟饔餐 Đạo phùng ngạ phu 道逢餓夫) Ngày thứ hai đem cầm cái tráp, Ngày thứ ba nhịn không ăn.
◇Đỗ Phủ 杜甫: Triều hồi nhật nhật điển xuân y, Mỗi nhật giang đầu tận túy quy 朝回日日典春衣, 每日江頭盡醉歸 (Khúc Giang 曲江) Ngày ngày đi chầu về, đem áo xuân cầm cố (để lấy tiền mua rượu), Mỗi ngày, uống thật say ở đầu sông (rồi mới) trở về.
(Tính) Văn nhã.
◎Như: điển nhã 典雅 văn nhã.
◇Tiêu Thống 蕭統: Từ điển văn diễm 辭典文豔 (Đáp huyền phố viên giảng tụng khải lệnh 答玄圃園講誦啟令) Lời nhã văn đẹp.Nghĩa chữ nôm của từ 典
điển, như "điển cố, điển tích; điển hình; tự điển" (vhn)
đến, như "đến nơi; đến cùng; đến nỗi" (btcn)
điếng, như "đau điếng, chết điếng" (gdhn)
1. [恩典] ân điển 2. [典當] điển đương 3. [典簿] điển bạ, điển bộ 4. [典故] điển cố 5. [典制] điển chế 6. [典章] điển chương 7. [典型] điển hình 8. [典禮] điển lễ 9. [典賣] điển mại 10. [典獄] điển ngục 11. [典儀] điển nghi 12. [典雅] điển nhã 13. [典範] điển phạm 14. [典法] điển pháp 15. [典籍] điển tịch 16. [典常] điển thường 17. [典貼] điển thiếp 18. [百科辭典] bách khoa từ điển 19. [古典] cổ điển 20. [漢越辭典摘引] hán việt từ điển trích dẫn 21. [慶典] khánh điển 22. [辭典] từ điển 23. [字典] tự điển 24. [瑞典] thụy điển 25. [出典] xuất điển
Xem thêm từ Hán Việt
Cùng Học Từ Hán Việt
Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ 典 nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt
Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.
Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.
Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.