Định nghĩa - Khái niệm
閃 từ Hán Việt nghĩa là gì?
Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ 閃 trong từ Hán Việt và cách phát âm 閃 từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ 閃 từ Hán Việt nghĩa là gì.
闪
Pinyin: shan3;
Juytping quảng đông: sim2;
thiểm
(Động) Ló đầu ra dòm, nhìn trộm.
(Động) Lánh ra, nghiêng mình tránh.
◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Thiểm quá nhất bàng, nhượng Bảo Thoa khứ liễu 閃過一旁, 讓寶釵去了 (Đệ nhị thập thất hồi) Né qua một bên, nhường cho Bảo Thoa đi.
(Động) Lóe sáng, chớp, loáng qua.
◎Như: thiểm quang 閃光 lóe sáng, não trung thiểm quá nhất cá niệm đầu 腦中閃過一個念頭 trong óc thoáng hiện một ý nghĩ.
◇Cao Bá Quát 高伯适: Điện quang thiểm thiểm 電光閃閃 (Đằng tiên ca 藤鞭歌) Chớp sáng lấp loáng.
(Động) Chợt hiện chợt mất.
(Động) Dồn ép, bức bách, làm hại.
◇Thủy hử truyện 水滸傳: Thùy tưởng kim nhật bị Cao Cầu giá tặc khanh hãm liễu ngã giá nhất tràng, văn liễu diện, trực đoán tống đáo giá lí, thiểm đắc ngã hữu gia nan bôn, hữu quốc nan đầu, thụ thử tịch mịch 誰想今日被高俅這賊坑陷了我這一場, 文了面, 直斷送到這里, 閃得我有家難奔, 有國難投, 受此寂寞 (Đệ thập nhất hồi) Ai ngờ bị thằng giặc Cao Cầu hãm hại ta, thích chữ vào mặt, đày thẳng đưa đến đây, bức bách ta đến nỗi có nhà mà không dám về, có nước mà không dám ở, chịu âm thầm thế này.
(Động) Vứt bỏ, bỏ rơi.
◇Tây du kí 西遊記: Chẩm ma nhất khứ hử cửu, bả ngã môn câu thiểm tại giá lí 怎麼一去許久, 把我們俱閃在這裡 (Đệ nhị hồi) Sao mà đi đâu lấu thế, bỏ rơi chúng tôi ở chốn này.
(Động) Che lấp.
(Động) Bị cảm gió.
◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Tình Văn phương tài hựu thiểm liễu phong, trước liễu khí, phản giác cánh bất hảo liễu 晴雯方纔又閃了風, 著了氣, 反覺更不好了 (Đệ ngũ thập nhị hồi) Tình Văn vừa bị nhiễm gió, vừa nổi giận, nên càng thấy người khó chịu.
(Động) Dối lừa, gạt.
(Động) Đem lại, chiêu dẫn.
◇Thang Hiển Tổ 湯顯祖: Mộng kiến nhất nhân thủ chấp liễu chi, thiểm liễu tha khứ 夢見一人手執柳枝, 閃了他去 (Mẫu đan đình 牡丹亭, Cật bệnh 詰病).
(Động) Hoảng động, không yên định.
(Động) Giương mắt. Cũng chỉ mắt nhắm mắt mở, chớp chớp mắt.
◇Hà Điển 何典: (Thư quỷ) chỉ đắc phóng liễu thủ, nhất nhãn phất thiểm đích khán tha 雌鬼只得放了手, 一眼弗閃的看他 (Đệ tứ hồi 第四回).
(Động) Đau sái, sụn, khuỵu, bại.
◎Như: thiểm liễu yêu 閃了腰 đau sái cả lưng.
(Danh) Ánh chớp điện xẹt.
(Danh) Nguy hiểm, sai lạc, thất bại.
(Danh) Họ Thiểm.Nghĩa chữ nôm của từ 閃
thiểm, như "thiểm (né tránh, sét)" (gdhn)
Xem thêm từ Hán Việt
Cùng Học Từ Hán Việt
Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ 閃 nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt
Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.
Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.
Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.