bất giác nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

bất giác từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng bất giác trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

bất giác từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm bất giác từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ bất giác từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm bất giác tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm bất giác tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

bất giác
Li bì không tỉnh.
◇Bách dụ kinh 經:
Hữu nhất nhũ mẫu, bão nhi thiệp lộ, hành đạo bì cực, thụy miên bất giác
母, 路, 極, 覺 (Tiểu nhi đắc hoan hỉ hoàn dụ ) Có một bà vú nuôi, bồng đứa con lặn lội trên đường, đi đường mệt mỏi hết sức, ngủ li bì không tỉnh.Không hiểu ra, không tỉnh ngộ.
◇Trần Lâm 琳:
Nê trệ cẩu thả, một nhi bất giác
且, 覺 (Hịch Ngô tướng giáo bộ khúc văn 文) Câu nệ cẩu thả, không hề tỉnh ngộ gì cả.Không nhận ra, không cảm thấy.
◇Lưu Cơ 基:
Đãn tích cảnh vật giai, Bất giác đạo lộ trường
佳, 長 (Vãn chí thảo bình dịch 驛) Vì yêu cảnh vật đẹp, Không cảm thấy đường dài.Không biết, chẳng hay, không ngờ đến.
◇Thủy hử truyện 傳:
Bất giác nhẫm nhiễm quang âm, tảo quá bán niên chi thượng
陰, 上 (Đệ nhị hồi) Chẳng hay thấm thoát tháng ngày, đã quá nửa năm.Không ngăn được, không nhịn được.
§ Cũng như
bất câm
禁.
◇Lí Lăng 陵:
Thần tọa thính chi, bất giác lệ hạ
, 下 (Đáp Tô Vũ thư 書) Sáng ngồi nghe, không khỏi rớt nước mắt.

Xem thêm từ Hán Việt

  • ao đột từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • lô hoa đãng từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • chiến pháp từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • phụ tử từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • chu hiên từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ bất giác nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: bất giácLi bì không tỉnh. ◇Bách dụ kinh 百喻經: Hữu nhất nhũ mẫu, bão nhi thiệp lộ, hành đạo bì cực, thụy miên bất giác 有一乳母, 抱兒涉路, 行道疲極, 睡眠不覺 (Tiểu nhi đắc hoan hỉ hoàn dụ 小兒得歡喜丸喻) Có một bà vú nuôi, bồng đứa con lặn lội trên đường, đi đường mệt mỏi hết sức, ngủ li bì không tỉnh.Không hiểu ra, không tỉnh ngộ. ◇Trần Lâm 陳琳: Nê trệ cẩu thả, một nhi bất giác 泥滯苟且, 沒而不覺 (Hịch Ngô tướng giáo bộ khúc văn 檄吳將校部曲文) Câu nệ cẩu thả, không hề tỉnh ngộ gì cả.Không nhận ra, không cảm thấy. ◇Lưu Cơ 劉基: Đãn tích cảnh vật giai, Bất giác đạo lộ trường 但惜景物佳, 不覺道路長 (Vãn chí thảo bình dịch 晚至草平驛) Vì yêu cảnh vật đẹp, Không cảm thấy đường dài.Không biết, chẳng hay, không ngờ đến. ◇Thủy hử truyện 水滸傳: Bất giác nhẫm nhiễm quang âm, tảo quá bán niên chi thượng 不覺荏苒光陰, 早過半年之上 (Đệ nhị hồi) Chẳng hay thấm thoát tháng ngày, đã quá nửa năm.Không ngăn được, không nhịn được. § Cũng như bất câm 不禁. ◇Lí Lăng 李陵: Thần tọa thính chi, bất giác lệ hạ 晨坐聽之, 不覺淚下 (Đáp Tô Vũ thư 答蘇武書) Sáng ngồi nghe, không khỏi rớt nước mắt.