Định nghĩa - Khái niệm
滯 từ Hán Việt nghĩa là gì?
Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ 滯 trong từ Hán Việt và cách phát âm 滯 từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ 滯 từ Hán Việt nghĩa là gì.
滞
Pinyin: zhi4, chi4;
Juytping quảng đông: zai6;
trệ
(Động) Ngừng, không tiến.
◇Hoài Nam Tử 淮南子: Thị cố năng thiên vận địa trệ, luân chuyển nhi vô phế 是故能天運地滯, 輪轉而無廢 (Nguyên đạo 原道) Đó là tại sao trời quay vòng đất đứng yên, thay đổi không thôi.
(Động) Ứ, đọng, tích tụ.
◎Như: trệ tiêu 滯銷 hàng ế.
(Động) Ở lại, gác lại.
◇Tào Phi 曹丕: Ngô, Hội phi ngã hương, An năng cửu lưu trệ 吳會非我鄉, 安能久留滯 (Tạp thi 雜詩, Chi nhị).
(Động) Phế bỏ, không dùng.
(Động) Rơi rớt, bỏ sót.
◇Thi Kinh 詩經: Bỉ hữu di bỉnh, Thử hữu trệ tuệ 彼有遺秉, 此有滯穗 (Tiểu nhã 小雅, Đại điền 大田) Chỗ kia có những nắm lúa còn sót, Chỗ này có mấy chùm lúa rơi rớt.
(Tính) Không thông, không trôi chảy, trở ngại.
◎Như: ngưng trệ 凝滯 ngừng đọng, tích trệ 積滯 ứ đọng.
(Tính) Lâu, dài.
◇Nguyễn Du 阮攸: Mãn sàng trệ vũ bất kham thính 滿床滯雨不堪聽 (Tống nhân 送人) Tiếng mưa dầm dề đầy giường nghe không chịu nổi.
(Tính) Hẹp hòi, cố chấp, câu nệ.
◇Lữ Khôn 呂坤: Cố lương tri bất trệ ư kiến văn, nhi diệc bất li ư kiến văn 故良知不滯於見聞, 而亦不離於見聞 (Biệt nhĩ thiệm thư 別爾贍書).
(Tính) Chậm chạp, trì độn.
◇Kim sử 金史: Khanh niên thiếu tráng, nhi tâm lực đa trệ 卿年少壯, 而心力多滯 (Tông Duẫn truyện 宗尹傳).
(Tính) Không thư thái, không dễ chịu.
◇Sơ khắc phách án kinh kì 初刻拍案驚奇: Cập khán công diện thượng khí sắc hữu trệ, đương hữu ưu ngu 及看公面上氣色有滯, 當有憂虞 (Quyển tứ).
(Tính) Không hợp, trái nghịch lẫn nhau.
◇Tuệ Kiểu 慧皎: Tự đại pháp đông bị, thủy ư Hán, Minh, thiệp lịch Ngụy, Tấn, kinh luận tiệm đa, nhi Chi, Trúc sở xuất, đa trệ văn cách nghĩa 自大法東被, 始於漢明, 涉歷魏晉, 經論漸多, 而支竺所出, 多滯文格義 (Cao tăng truyện 高僧傳, Dịch kinh trung 譯經中, Cưu Ma La Thập 鳩摩羅什).
(Danh) Chỗ ngờ, điều không dễ hiểu.
◇Ngụy thư 魏書: An Phong Vương Diên Minh, bác văn đa thức, mỗi hữu nghi trệ, hằng tựu Diễm Chi biện tích, tự dĩ vi bất cập dã 安豐王延明, 博聞多識, 每有疑滯, 恒就琰之辨析, 自以為不及也 (Lí Diễm Chi truyện 李琰之傳).
(Danh) Chỉ người bị phế bỏ, không được dùng.
◇Tả truyện 左傳: Đãi quan quả, khuông phạp khốn, cứu tai hoạn 逮鰥寡, 振廢滯, 匡乏困, 救災患 (Thành Công thập bát niên 成公十八年) Đến với người góa bụa, cứu giúp người khốn đốn, bị tai họa hoạn nạn.Nghĩa chữ nôm của từ 滯
sệ, như "sệ xuống" (vhn)
chề, như "ê chề; chàn chề" (btcn)
trẹ, như "trọ trẹ" (btcn)
trệ, như "trì trệ" (btcn)
trễ, như "trễ nải" (btcn)
dải, như "dải ngân hà" (gdhn)
đái, như "đẻ đái; đi đái" (gdhn)
đáy, như "đáy bể, đáy giếng" (gdhn)
trề, như "tràn trề" (gdhn)
xễ, như "vú xễ (sa xuống thấp)" (gdhn)
1. [停滯] đình trệ 2. [凝滯] ngưng trệ
Xem thêm từ Hán Việt
Cùng Học Từ Hán Việt
Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ 滯 nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt
Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.
Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.
Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.