công quả nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

công quả từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng công quả trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

công quả từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm công quả từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ công quả từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm công quả tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm công quả tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

công quả
Phật sự, công đức.
§ Chỉ những việc niệm Phật, tụng kinh, cúng chay, v.v.
◇Sơ khắc phách án kinh kì 奇:
Nhân niệm vong phu ân nghĩa, tư lương tố ta trai tiếu công quả siêu độ tha
義, 他 (Quyển thập thất).Tùy theo hành vi thiện ác từ trước, nay gặp kết quả báo ứng tốt hay xấu.
◇Tây du kí 西記:
Tài biến tố giá thất mã, nguyện đà sư phụ vãng Tây thiên bái Phật, giá cá đô thị các nhân đích công quả
馬, 西佛, (Đệ nhị thập tam hồi).Công hiệu và kết quả.
◇Quách Mạt Nhược 若:
Giá bổn thư đích công quả như hà, ngã hiện tại bất nguyện tự tụng
何, 頌 (Văn nghệ luận tập 集, Cổ thư kim dịch đích vấn đề 題).

Xem thêm từ Hán Việt

  • lưỡng nghi từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • cường tráng từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • nam mô từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • phật thụ từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • phún phạn từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ công quả nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: công quảPhật sự, công đức. § Chỉ những việc niệm Phật, tụng kinh, cúng chay, v.v. ◇Sơ khắc phách án kinh kì 初刻拍案驚奇: Nhân niệm vong phu ân nghĩa, tư lương tố ta trai tiếu công quả siêu độ tha 因念亡夫恩義, 思量做些齋醮功果超度他 (Quyển thập thất).Tùy theo hành vi thiện ác từ trước, nay gặp kết quả báo ứng tốt hay xấu. ◇Tây du kí 西遊記: Tài biến tố giá thất mã, nguyện đà sư phụ vãng Tây thiên bái Phật, giá cá đô thị các nhân đích công quả 纔變做這匹馬, 願馱師父往西天拜佛, 這個都是各人的功果 (Đệ nhị thập tam hồi).Công hiệu và kết quả. ◇Quách Mạt Nhược 郭沫若: Giá bổn thư đích công quả như hà, ngã hiện tại bất nguyện tự tụng 這本書的功果如何, 我現在不願自頌 (Văn nghệ luận tập 文藝論集, Cổ thư kim dịch đích vấn đề 古書今譯的問題).