tiền đồ nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

tiền đồ từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng tiền đồ trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

tiền đồ từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm tiền đồ từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ tiền đồ từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm tiền đồ tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm tiền đồ tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

tiền đồ
Con đường phía trước.
◇Đỗ Phủ 甫:
Thiên minh đăng tiền đồ, Độc dữ lão ông biệt
途, 別 (Thạch Hào lại 吏) Trời sáng tôi lên đường, Chỉ chia tay một mình với ông già.Tình cảnh tương lai. ☆Tương tự:
tiền trình
程.
◇Tôn Chi Úy 蔚:
Tráng niên hốt dĩ khứ, Yên phục tri tiền đồ
去, 塗 (Ẩm tửu nhập thủ họa đào vận 廿韻) Tráng niên bỗng đi mất rồi, Còn đâu biết tương lai ra sao.Đặc chỉ tương lai tốt đẹp.
◇Ba Kim 金:
Ngã tự kỉ dã tri đạo ngã như quả bất năng tòng tỉnh lí xuất lai, ngã tựu một hữu tiền đồ, ngã tựu chỉ hữu tại cô độc trung tử vong
來, 途, 亡 (Ba Kim tuyển tập 集, Hậu kí 記) Tôi tự biết rằng nếu tôi không đủ sức thoát ra khỏi giếng, thì tôi sẽ không có tương lai nào cả, tôi sẽ chỉ chết đi trong cô độc.Lên đường, đăng trình.
◇Đỗ Phủ 甫:
Tồn vong bất trùng kiến, Tang loạn độc tiền đồ
見, 途 (Khốc Đài Châu Trịnh Tư Hộ 戶) Còn mất không gặp lại nhau nữa, Trong cuộc tang loạn, một mình ta lên đường.

Xem thêm từ Hán Việt

  • câu cổ từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • chuyển thủ từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • cận tình từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • khốn nan từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • ba tư giáo từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ tiền đồ nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: tiền đồCon đường phía trước. ◇Đỗ Phủ 杜甫: Thiên minh đăng tiền đồ, Độc dữ lão ông biệt 天明登前途, 獨與老翁別 (Thạch Hào lại 石壕吏) Trời sáng tôi lên đường, Chỉ chia tay một mình với ông già.Tình cảnh tương lai. ☆Tương tự: tiền trình 前程. ◇Tôn Chi Úy 孫枝蔚: Tráng niên hốt dĩ khứ, Yên phục tri tiền đồ 壯年忽已去, 焉復知前塗 (Ẩm tửu nhập thủ họa đào vận 飲酒廿首和陶韻) Tráng niên bỗng đi mất rồi, Còn đâu biết tương lai ra sao.Đặc chỉ tương lai tốt đẹp. ◇Ba Kim 巴金: Ngã tự kỉ dã tri đạo ngã như quả bất năng tòng tỉnh lí xuất lai, ngã tựu một hữu tiền đồ, ngã tựu chỉ hữu tại cô độc trung tử vong 我自己也知道我如果不能從井裏出來, 我就沒有前途, 我就只有在孤獨中死亡 (Ba Kim tuyển tập 巴金選集, Hậu kí 後記) Tôi tự biết rằng nếu tôi không đủ sức thoát ra khỏi giếng, thì tôi sẽ không có tương lai nào cả, tôi sẽ chỉ chết đi trong cô độc.Lên đường, đăng trình. ◇Đỗ Phủ 杜甫: Tồn vong bất trùng kiến, Tang loạn độc tiền đồ 存亡不重見, 喪亂獨前途 (Khốc Đài Châu Trịnh Tư Hộ 哭臺州鄭司戶) Còn mất không gặp lại nhau nữa, Trong cuộc tang loạn, một mình ta lên đường.