Định nghĩa - Khái niệm
兜 từ Hán Việt nghĩa là gì?
Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ 兜 trong từ Hán Việt và cách phát âm 兜 từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ 兜 từ Hán Việt nghĩa là gì.
Pinyin: dou1, ke4;
Juytping quảng đông: dau1;
đâu
(Danh) Mũ trụ đội lúc ra trận ngày xưa, thường gọi là đâu mâu 兜鍪.
(Danh) Một thứ mũ hình giống mũ trụ.
◇Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: Kiến Thám Xuân chánh tòng Thu Sảng trai xuất lai, vi trước đại hồng tinh tinh chiên đẩu bồng, đái trước quan âm đâu 見探春正從秋爽齋出來, 圍著大紅猩猩氈斗蓬, 帶著觀音兜 (Đệ tứ thập cửu hồi) Thấy Thám Xuân vừa từ Thu Sảng Trai ra, khoác áo tơi bằng da đười ươi màu đỏ, đội mũ quan âm.
(Danh) Áo yếm, tấm khăn quấn trước ngực, dải lưng.
◎Như: đỗ đâu 肚兜 áo yếm, vải quấn bụng, vi đâu 圍兜 khăn che ngực quấn cổ (dùng cho trẻ em khi ăn).
(Danh) Túi, bọc (trên quần áo).
◎Như: khố đâu 褲兜 túi quần.
◇Thủy hử truyện 水滸傳: Hựu thưởng liễu biệt nhân đổ đích thập lai lưỡng ngân tử, đô lâu tại bố sam đâu lí 又搶了別人賭的十來兩銀子, 都摟在布衫兜裡 (Đệ tam thập bát hồi) Lại đoạt lấy gần mười lạng bạc của con bạc khác, túm cả vào trong bọc áo vải.
(Danh) Kiệu tre.
◇Mã Trí Viễn 馬致遠: Thúy kiệu hương đâu 翠轎香兜 (Hán cung thu 漢宮秋) Kiệu thúy kiệu hương.
(Danh) Âm nhạc của một dân tộc thiểu số ở phương Nam Trung Quốc thời xưa.
(Động) Mê hoặc.
(Động) Che, trùm.
(Động) Tụ họp.
(Động) Ôm, đùm, bọc.
◇Tây du kí 西遊記: Tha khước xuyến chi phân diệp, xao liễu tam cá quả, đâu tại khâm trung 他卻串枝分葉, 敲了三個果, 兜在襟中 (Đệ nhị thập tứ hồi) (Hành Giả) chui cành rẽ lá, khều được ba trái (nhân sâm), bọc trong vạt áo.
(Động) Vòng quanh, xoay vòng.
◎Như: phi cơ đâu quyển tử 飛機兜圈子 máy bay lượn vòng.
(Động) Gánh vác, chịu trách nhiệm.
◎Như: nhược hữu vấn đề ngã đâu trước 若有問題我兜著 nếu có vấn đề gì tôi chịu trách nhiệm.
(Động) Quắp lấy, quơ lấy, bắt.
(Động) Vá, sửa lại chỗ hư rách, tu bổ.
◇Thang Hiển Tổ 湯顯祖: Cha đầu cân phá liễu tu, ngoa đầu trán liễu đâu 咱頭巾破了修, 靴頭綻了兜 (Mẫu đan đình 牡丹亭) Khăn đầu của ta rách đã sửa, mũi giày ủng hở đã vá.
(Động) Dẫn, dẫn dụ.
(Động) Chèo kéo, dạm bán.
◎Như: đâu thụ 兜售 chào hàng.
(Động) Giương, dùng sức kéo căng (cương ngựa, bắn tên...).
◇Tây du kí 西遊記: Thị vi thần đâu cung nhất tiễn, xạ đảo mãnh hổ 是微臣兜弓一箭, 射倒猛虎 (Đệ nhị hồi) Hạ thần giương cung, chỉ một mũi tên bắn ngã con mãnh hổ.
(Động) Múc.
◇Thủy hử truyện 水滸傳: Nhất cá khách nhân tiện khứ yết khai dũng cái, đâu liễu nhất biều, nã thượng tiện cật 一個客人便去揭開桶蓋, 兜了一瓢, 拿上便吃 (Đệ thập lục hồi) Một người khách liền mở nắp thùng, múc một gáo, cầm lên định uống.Nghĩa chữ nôm của từ 兜
đâu, như "ở đâu; biết đâu; đâu có; đâu sẽ vào đấy" (vhn)
1. [兜捕] đâu bộ 2. [兜鍪] đâu mâu
Xem thêm từ Hán Việt
Cùng Học Từ Hán Việt
Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ 兜 nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.
Từ Hán Việt Là Gì?
Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt
Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.
Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.
Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.
Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.