phản phúc nghĩa là gì trong từ Hán Việt?

phản phúc từ Hán Việt là gì? Định nghĩa, khái niệm, giải thích ý nghĩa, ví dụ mẫu và hướng dẫn cách sử dụng phản phúc trong từ Hán Việt.

Định nghĩa - Khái niệm

phản phúc từ Hán Việt nghĩa là gì?

Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ trong từ Hán Việt và cách phát âm phản phúc từ Hán Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ phản phúc từ Hán Việt nghĩa là gì.

phát âm phản phúc tiếng Hán (âm Bắc Kinh)
phát âm phản phúc tiếng Hán (âm Hồng Kông/Quảng Đông).

phản phúc
Trùng phức, một lần rồi một lần nữa.
◇Văn tuyển 選:
Tụng độc phản phúc
(Đáp Lâm Truy Hầu tiên 牋) Đọc đi đọc lại.Biến hóa vô thường.
◇Tô Thức 軾:
Tuế nguyệt như túc tích, Nhân sự kỉ phản phúc
宿昔, 覆 (Bãi Từ Châu vãng Nam Kinh kí Tử Do 由) Năm tháng vẫn như xưa, Nhân tình bao nhiêu biến dịch vô thường.Xoay chuyển, điên đảo.
◇Lí Ngư 漁:
Điều đắc bình trắc thành văn, Hựu lự âm dương phản phúc
調, 覆 (Nhàn tình ngẫu kí , Từ khúc 曲) Điều hợp bình trắc thành văn, Lại lo âm dương phiên chuyển.Khuynh đảo, khuynh động.
◇Chiến quốc sách 策:
Dục phản phúc Tề quốc nhi bất năng
能 (Triệu sách nhị 二) Muốn khuynh đảo nước Tề nhưng không được.Động loạn.
◇Lí Cương 綱:
Tông xã điên nguy, thiên hạ phản phúc
危, (Nghị nghênh hoàn lưỡng cung trát tử ) Xã tắc nguy ngập, thiên hạ động loạn.Đi trở lại, tuần hoàn.Suy đi xét lại, nghiên cứu nhiều lần.Chỉ thơ
phản phúc
, từ một bài đọc liên hoàn, xuôi ngược nhiều cách thành nhiều bài khác.Một cách trong tu từ pháp, lập lại nhiều lần cùng một ngữ cú, để biểu hiện tình cảm một cách mạnh mẽ.Trùng điệp.
◇Giang Yêm 淹:
San phản phúc nhi tham thác, Thủy nhiễu quán nhi oanh bạc
錯, 薄 (Thủy thượng thần nữ phú 賦) Núi trùng điệp mà chen chúc, Sông quanh co mà chằng chịt.

Xem thêm từ Hán Việt

  • kinh tế từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • dũng quyết từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • đài bắc từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • kiếm thuật từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • đinh ninh từ Hán Việt nghĩa là gì?
  • Cùng Học Từ Hán Việt

    Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ phản phúc nghĩa là gì trong từ Hán Việt? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

    Từ Hán Việt Là Gì?

    Chú ý: Chỉ có từ Hán Việt chứ không có tiếng Hán Việt

    Từ Hán Việt (詞漢越/词汉越) là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

    Do lịch sử và văn hóa lâu đời mà tiếng Việt sử dụng rất nhiều từ Hán Việt cổ. Đồng thời, khi vay mượn còn giúp cho từ vựng tiếng Việt trở nên phong phú hơn rất nhiều.

    Các nhà khoa học nghiên cứu đã chia từ, âm Hán Việt thành 3 loại như sau đó là: từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt và từ Hán Việt Việt hoá.

    Mặc dù có thời điểm hình thành khác nhau song từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá đều hoà nhập rất sâu vào trong tiếng Việt, rất khó phát hiện ra chúng là từ Hán Việt, hầu hết người Việt coi từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa là từ thuần Việt, không phải từ Hán Việt. Từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá là những từ ngữ thường dùng hằng ngày, nằm trong lớp từ vựng cơ bản của tiếng Việt. Khi nói chuyện về những chủ đề không mang tính học thuật người Việt có thể nói với nhau mà chỉ cần dùng rất ít, thậm chí không cần dùng bất cứ từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) nào nhưng từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá thì không thể thiếu được. Người Việt không xem từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá là tiếng Hán mà cho chúng là tiếng Việt, vì vậy sau khi chữ Nôm ra đời nhiều từ Hán Việt cổ và Hán ngữ Việt hoá không được người Việt ghi bằng chữ Hán gốc mà ghi bằng chữ Nôm.

    Theo dõi TuDienSo.Com để tìm hiểu thêm về Từ Điển Hán Việt được cập nhập mới nhất năm 2024.

    Từ điển Hán Việt

    Nghĩa Tiếng Việt: phản phúcTrùng phức, một lần rồi một lần nữa. ◇Văn tuyển 文選: Tụng độc phản phúc (Đáp Lâm Truy Hầu tiên 荅臨淄侯牋) Đọc đi đọc lại.Biến hóa vô thường. ◇Tô Thức 蘇軾: Tuế nguyệt như túc tích, Nhân sự kỉ phản phúc 歲月如宿昔, 人事幾反覆 (Bãi Từ Châu vãng Nam Kinh kí Tử Do 罷徐州往南京寄子由) Năm tháng vẫn như xưa, Nhân tình bao nhiêu biến dịch vô thường.Xoay chuyển, điên đảo. ◇Lí Ngư 李漁: Điều đắc bình trắc thành văn, Hựu lự âm dương phản phúc 調得平仄成文, 又慮陰陽反覆 (Nhàn tình ngẫu kí 閑情偶寄, Từ khúc 詞曲) Điều hợp bình trắc thành văn, Lại lo âm dương phiên chuyển.Khuynh đảo, khuynh động. ◇Chiến quốc sách 戰國策: Dục phản phúc Tề quốc nhi bất năng 欲反覆齊國而不能 (Triệu sách nhị 周趙策二) Muốn khuynh đảo nước Tề nhưng không được.Động loạn. ◇Lí Cương 李綱: Tông xã điên nguy, thiên hạ phản phúc 宗社顛危, 天下反覆 (Nghị nghênh hoàn lưỡng cung trát tử 議迎還兩宮札子) Xã tắc nguy ngập, thiên hạ động loạn.Đi trở lại, tuần hoàn.Suy đi xét lại, nghiên cứu nhiều lần.Chỉ thơ phản phúc 反覆, từ một bài đọc liên hoàn, xuôi ngược nhiều cách thành nhiều bài khác.Một cách trong tu từ pháp, lập lại nhiều lần cùng một ngữ cú, để biểu hiện tình cảm một cách mạnh mẽ.Trùng điệp. ◇Giang Yêm 江淹: San phản phúc nhi tham thác, Thủy nhiễu quán nhi oanh bạc 山反覆而參錯, 水遶灌而縈薄 (Thủy thượng thần nữ phú 水上神女賦) Núi trùng điệp mà chen chúc, Sông quanh co mà chằng chịt.